Trang chủ Chia sẽ kinh nghiệm Sổ đỏ không có mã vạch ở trang cuối là sổ giả hay thật?

Sổ đỏ không có mã vạch ở trang cuối là sổ giả hay thật?

Sổ đỏ không có mã vạch ở trang cuối là sổ giả hay thật? Trang cuối sổ đỏ không có mã vạch có ảnh hưởng gì không?

Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, tột trong những ý nghĩa của mã vạch trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất có vai trò quan trọng trong việc hạn chế một cách tối đa việc làm giả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất, tránh xâm hại trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến bất động sản đó.

Bạn cần lưu ý là: Mã vạch tại trang 04 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bắt đầu được quy định kể từ khi Thông tư 17/2009/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực( ngày 10/12/2009). Tại Điều 14 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT có quy định như sau:

Điều 11. Mã vạch của Giấy chứng nhận

1. Mã vạch được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận.

2. Mã vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.MHS, trong đó:

a) MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất;

b) MN là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận;

c) MHS là mã của hồ sơ gốc (hồ sơ gốc gồm các giấy tờ để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận); có sáu chữ số, bắt đầu từ số 000001 cho hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tiên theo quy định tại Thông tư này.

3. Đối với các địa phương chưa có điều kiện thực hiện ngay việc in mã vạch thì vẫn phải thiết lập hệ thống mã hồ sơ gốc (MHS) bắt đầu từ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tiên theo quy định tại Thông tư này; từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 các địa phương này phải thực hiện việc in mã vạch trên Giấy chứng nhận.

Theo quy định mới nhất hiện nay, mã vạch của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 15 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Điều 15. Mã vạch của Giấy chứng nhận

1. Mã vạch được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận.

2. Mã vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.ST, trong đó:

a) MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất.

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất;

Mã vạch được in ở cuối trang 4 của sổ đỏ.

Nếu Giấy chứng nhận được cấp sau ngày 10/12/2009 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có mã vạch. Để bảo đảm tốt nhất quyền lợi của gia đình bạn thì hiện tại chưa nên tiến hành giao dịch mua bán đất với những trường hợp này. Gia đình bạn cần xem xét cụ thể và khi họ đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp thì mới nên tiến hành việc mua bán.

Thùy Linh.